Hươu cao cổ
From Wikipedia, the free encyclopedia
Chi Hươu cao cổ (tên khoa học Giraffa) là một chi các động vật có vú thuộc bộ Guốc chẵn, là động vật cao nhất trên cạn và động vật nhai lại lớn nhất. Nó được phân loại trong họ Giraffidae, cùng với họ hàng gần nhất còn tồn tại của nó là hươu đùi vằn. Chi có 11 loài, bao gồm loài điển hình Giraffa camelopardalis. Trong số này, có bảy loài tiền sử đã tuyệt chủng được biết đến qua các hóa thạch, còn bốn loài hiện còn sống.[2] Tuy Giraffa từng được coi là một loài hiện còn có chín phân loài, các nhà nghiên cứu DNA ty thể của Giraffa đã khám phá bốn loài riêng hiện còn sinh tồn.[3][4] Vì thế, chi Giraffa gồm các loài Giraffa giraffa (hươu cao cổ phương nam), Giraffa tippelskirchi (hươu cao cổ Maasai), Giraffa reticulata (hươu cao cổ Somalia), và Giraffa camelopardalis (hươu cao cổ phương bắc).
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. (Tháng 3/2023) |
Hươu cao cổ | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Trung Tân tới nay 11.61–0 triệu năm trước đây | |
Hươu cao cổ Masai (G. c. tippelskirchi) tại Công viên Quốc gia Mikumi, Tanzania | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Artiodactyla |
Họ: | Giraffidae |
Chi: | Giraffa Brisson, 1762 |
Loài: | G. camelopardalis |
Danh pháp hai phần | |
Giraffa camelopardalis Linnaeus, 1758 | |
Loài và phân loài | |
Địa bàn sinh sống của các loài hươu cao cổ |
Hươu cao cổ có phạm vi phân bố rải rác từ Tchad ở miền bắc đến Nam Phi ở miền nam, và từ Niger ở miền tây đến Somalia ở miền đông châu Phi. Hươu cao cổ thường sống ở xavan, đồng cỏ và rừng thưa. Nguồn thức ăn chính của chúng là lá cây keo mà chúng gặm ở độ cao mà hầu hết động vật ăn cỏ khác không thể với tới. Sư tử có thể săn hươu cao cổ, và con non là mục tiêu của báo hoa mai, linh cẩu đốm và chó hoang châu Phi. Trong các trận đánh khi cổ được dùng làm vũ khí, con đực dùng cách này củng cố hệ thống cấp bậc xã hội.