Không quốc tịch
những người không được bất kì quốc gia nào coi là công dân hợp pháp / From Wikipedia, the free encyclopedia
Không quốc tịch, vô quốc tịch hay không quốc gia (tiếng Anh: statelessness) là tình trạng một cá nhân "không được coi là công dân của bất kỳ quốc gia nào xét về mặt luật pháp" [3].
Người không quốc tịch | |
---|---|
Tổng dân số | |
12+ triệu (2018)[1] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Châu Á - Thái Bình Dương | 1,582 triệu đăng ký [2] |
Châu Phi | 715.089 đăng ký [2] |
Châu Âu | 570.534 đăng ký [2] |
Trung Đông và Bắc Phi | 372.461 đăng ký |
Châu Mỹ | 2.460 đăng ký |
Một số người tị nạn có thể là người không quốc tịch, tuy nhiên không phải tất cả người tị nạn đều là không quốc tịch.
Nhiều người không quốc tịch có thể chưa bao giờ vượt qua đường biên giới quốc tế [4]. Mặt khác có sự thiếu rõ ràng đối với công dân của quốc gia hiện không được công nhận rộng rãi, chủ yếu tại các vùng đất mới ly khai giành độc lập trên thực tế.
Ngày 13 tháng 11 năm 2018, Filippo Grandi - Giám đốc Cao ủy Liên Hợp Quốc về người tị nạn cho biết có khoảng 12 triệu người không quốc tịch trên thế giới [1]. Lượng dân số không quốc tịch lớn nhất được tìm thấy ở Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Bờ Biển Ngà, CHDC Congo, Cộng hòa Dominica, Ấn Độ, Kenya, Latvia, Estonia, Malaysia, Mauritanie, Myanmar, Nepal, Brunei, Ả Rập Xê Út, UAE, Kuwait, Qatar, Bahrain, Iraq, Syria, Liban, Algérie, Thái Lan và Ukraina.[5]