Mario Balotelli
cầu thủ bóng đá người Ý / From Wikipedia, the free encyclopedia
Mario Balotelli Barwuah[3][4] (phát âm tiếng Ý: [ˈmaːrjo baloˈtɛlli]; sinh ngày 12 tháng 8 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá người Ý hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Adana Demirspor tại Süper Lig.
Balotelli trong màu áo Marseille năm 2019 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Mario Balotelli Barwuah [1] | ||||||||||||||||||||||
Tên khai sinh | Mario Barwuah | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 12 tháng 8, 1990 (33 tuổi) | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Palermo, Ý | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,89 m (6 ft 2 in)[2] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Adana Demirspor | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 99 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2001–2006 | Lumezzane | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2006–2007 | Lumezzane | 2 | (0) | ||||||||||||||||||||
2007–2010 | Inter Milan | 59 | (20) | ||||||||||||||||||||
2010–2013 | Manchester City | 54 | (20) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | Milan | 43 | (26) | ||||||||||||||||||||
2014–2016 | Liverpool | 16 | (1) | ||||||||||||||||||||
2015–2016 | → Milan (mượn) | 20 | (3) | ||||||||||||||||||||
2016–2019 | Nice | 61 | (33) | ||||||||||||||||||||
2019 | Marseille | 15 | (8) | ||||||||||||||||||||
2019–2020 | Brescia Calcio | 19 | (5) | ||||||||||||||||||||
2020–2021 | Monza | 12 | (5) | ||||||||||||||||||||
2021–2022 | Adana Demirspor | 33 | (19) | ||||||||||||||||||||
2022–2023 | Sion | 18 | (6) | ||||||||||||||||||||
2023– | Adana Demirspor | 4 | (3) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2008–2010 | U-21 Ý | 16 | (6) | ||||||||||||||||||||
2010–2018 | Ý | 36 | (14) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 27 tháng 8 năm 2022 |
Balotelli bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp của mình vào năm 2005 tại Lumezzane, trước khi gia nhập Inter Milan vào năm 2007. Anh giành cú ăn ba (Serie A, Coppa Italia và Champions League) vào năm 2010. Balotelli tái hợp với huấn luyện viên Roberto Mancini của Inter tại Manchester City vào năm 2010, giúp họ giành được một chức vô địch Premier League và Cúp FA. Anh trở lại Ý vào tháng 1 năm 2013, ký hợp đồng với AC Milan, trước khi trở lại Premier League với Liverpool 18 tháng sau đó. Sau khi trở lại Milan dưới dạng cho mượn, Balotelli chuyển đến Pháp thi đấu cho Nice và Marseille ở Ligue 1. Anh trở lại Ý lần thứ ba, gia nhập câu lạc bộ Serie A Brescia vào mùa hè 2019 và câu lạc bộ Serie B Monza vào cuối năm 2020. Mùa hè năm sau, Balotelli ký hợp đồng với câu lạc bộ Thổ Nhĩ Kỳ Adana Demirspor.
Balotelli có lần đầu tiên ra sân cho đội tuyển Ý trong một trận đấu giao hữu với Bờ Biển Ngà vào năm 2010. Anh đã có hơn 30 lần ra sân và đại diện cho đất nước của mình tại UEFA Euro 2012, FIFA Confederations Cup 2013 và FIFA World Cup 2014. Anh đã giúp đội tuyển quốc gia lọt vào trận chung kết Euro 2012, đồng thời giành huy chương đồng tại Confederations Cup.