Pembrolizumab
From Wikipedia, the free encyclopedia
Pembrolizumab (trước đây là lambrolizumab, tên thương mại Keytruda) là một kháng thể giống người được sử dụng trong liệu pháp miễn dịch ung thư. Thuốc điều trị ung thư hắc tố, ung thư phổi, ung thư đầu cổ, u lympho Hodgkin và ung thư dạ dày. Đường dùng tiêm tĩnh mạch chậm.[3]
From PDB entry 5dk3 | |
Kháng thể đơn dòng | |
---|---|
Loại | Toàn bộ kháng thể |
Nguồn | Nhân hóa tính (từ chuột nhắt) |
Mục tiêu | PD-1 |
Dữ liệu lâm sàng | |
Tên thương mại | Keytruda |
Đồng nghĩa | MK-3475, lambrolizumab |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a614048 |
Giấy phép |
|
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | Intravenous |
Mã ATC |
|
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Các định danh | |
Số đăng ký CAS | |
DrugBank | |
ChemSpider |
|
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG |
|
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.234.370 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C6534H10004N1716O2036S46 |
Khối lượng phân tử | 146.648,64 g·mol−1 |
Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm mệt mỏi, đau cơ xương, giảm cảm giác thèm ăn, ngứa, tiêu chảy, buồn nôn, phát ban, sốt, ho, khó thở, táo bón, đau và đau bụng.[3][4] Nó là một kháng thể IgG4 ngăn chặn cơ chế tự bảo vệ tế bào ung thư và do đó, cho phép hệ thống miễn dịch tiêu diệt chúng. Thuốc nhắm vào thụ thể protein chết theo chương trình 1 (PD-1) của tế bào lympho từ đó tác động vào con đường PD-1 / PD-L1. Pembrolizumab được chấp thuận sử dụng tại Mỹ năm 2014.[3] Năm 2017, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) chấp thuận thuốc được sử dụng cho khối u rắn di căn hoặc không phẫu thuật được với đột biến gen sửa chữa bắt cặp sai hoặc mất ổn định vi vệ tinh). Thuốc nằm trong Danh mục Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.[5]