Sở (nước)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Sở (chữ Hán: 楚國), (chữ Phạn: श्रीक्रुंग / Srikrung) đôi khi được gọi Kinh Sở (chữ Hán: 荆楚), là một chư hầu của nhà Chu tồn tại thời Xuân Thu Chiến Quốc kéo đến thời Hán-Sở. Cương vực của quốc gia này rất rộng bao gồm vùng đất nam và bắc sông Hoài Hà và Dương Tử.
Sở
|
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||
1030 TCN–223 TCN | |||||||||||||
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu | |||||||||||||
Vị thế | Vương quốc | ||||||||||||
Thủ đô | Đan Dương[1] (丹陽) từ ~1030-~863 TCN Cương Dĩnh[2](疆郢) từ ~863-278 TCN Kỷ Dĩnh[3] (纪郢) Trần Dĩnh [4] (陈郢) từ 278-241 TCN Thọ Xuân [5] (寿春) từ 241-224 TCN Bành Thành [6] (彭城) | ||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Sở, tiếng Miêu | ||||||||||||
Tôn giáo chính | Bách gia chư tử | ||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||
Chính phủ | Phong kiến | ||||||||||||
Quốc vương | |||||||||||||
• - | Sở Dục Hùng | ||||||||||||
Sở Bá vương | |||||||||||||
Lệnh doãn | |||||||||||||
• – | Các tướng quốc khác nhau | ||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
1030 TCN | |||||||||||||
223 TCN | |||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Thẻ tre, tiền xu | ||||||||||||
| |||||||||||||
Suốt dọc lịch sử, Sở tận dụng được địa thế núi non hiểm trở cận Tây để thôn tính dần 45 phiên khác ở bình nguyên Hoa Trung, có lúc lấn át cả thiên tử, dẫu vậy vẫn duy trì hình thái phong kiến chứ không chuyển hóa sang tập quyền. Quốc tính của Sở là họ Mị.
Trong thời kỳ hưng thịnh nhất của mình, Sở có lúc lấn át cả thiên tử nhà Chu và các chư hầu Xuân Thu-Chiến Quốc hùng mạnh còn lại. Những thần dân cũ của nước Sở trước khi bị nước Tần (thời Tần Thủy Hoàng) thôn tính như là Hạng Vũ, Lưu Bang và Hàn Tín đều đóng một vai trò rất quan trọng trong lịch sử Trung Quốc cổ đại bởi họ có ảnh hưởng quyết định trong những sự kiện mang tính bước ngoặt: sự sụp đổ sớm của nhà Tần (hay đế quốc Tần), chiến tranh Hán-Sở và sự ra đời của nhà Hán (hay đế quốc Hán). Vậy là triều Hán (mà từ đó ra đời các tên gọi phổ biến theo sau như Hán tộc "Hànzú", Hán nhân "Hànrén", Hán tự "Hànzì", Hán ngữ "Hànyǔ") đã được khai sinh bởi những người Sở cũ là Lưu Bang và Hàn Tín.