Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
From Wikipedia, the free encyclopedia
Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 3 ngôi sao vàng[1].
Thượng tướng | ||||
---|---|---|---|---|
Cấp hiệu Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam Quân chủng/Bộ tư lệnh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
| ||||
Quốc gia | Việt Nam | |||
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam | |||
Hạng | 3 sao | |||
Mã hàm NATO | OF-9a | |||
Hình thành | 1958 | |||
Nhóm hàm | tướng lĩnh | |||
Phong hàm bởi | Chủ tịch nước Việt Nam | |||
Hàm trên | Đại tướng | |||
Hàm dưới | Trung tướng | |||
Tương đương | Đô đốc Hải quân nhân dân Việt Nam Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam |
Theo quy định hiện hành tại Điều 88 Hiến pháp Việt Nam 2013, các quân hàm sĩ quan cấp tướng (bao gồm cả quân hàm Thượng tướng và Đô đốc) do Chủ tịch nước kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia ký quyết định phong cấp.
Quân hàm Thượng tướng (trong Hải quân, còn được gọi là Đô đốc Hải quân Nhân dân Việt Nam) chỉ được phong cho các tướng lĩnh cấp cao nắm giữ các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Phó Tổng tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị, Giám đốc Học viện Quốc phòng, Chính ủy Học viện Quốc phòng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội.