USS Evarts (DE-5)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Evarts (DE-5) là một tàu hộ tống khu trục, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Trung úy Hải quân Milo Burnell Evarts (1913 - 1942), phục vụ trên tàu tuần dương hạng nhẹ Boise (CL-47) và đã tử trận trong Trận chiến mũi Esperance; ông được truy tặng Huân chương Chữ thập Hải quân.[2] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế vào ngày 2 tháng 10 năm 1945, và bị bán để tháo dỡ vào ngày 12 tháng 7 năm 1946. Evarts được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu hộ tống khu trục USS Evarts (DE-5) trên đường đi, ngày 19 tháng 8, năm 1944 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Evarts (DE-5) |
Đặt tên theo | Milo Burnell Evarts |
Đặt hàng | như là chiếc BDE-5 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Boston, Boston, Massachusetts |
Đặt lườn | 17 tháng 10 năm 1942[1] |
Hạ thủy | 7 tháng 12 năm 1942 |
Nhập biên chế | 15 tháng 4 năm 1943 |
Xuất biên chế | 2 tháng 10 năm 1945 |
Danh hiệu và phong tặng | 1 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 12 tháng 7 năm 1946 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp tàu hộ tống khu trục Evarts |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 35 ft 1 in (10,69 m) |
Mớn nước | 8 ft 3 in (2,51 m) |
Công suất lắp đặt | 6.000 hp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 kn (24 mph; 39 km/h) |
Tầm xa | 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) ở vận tốc 12 kn (14 mph; 22 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
Đóng