Wyoming (tàu)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Wyoming là một con tàu bằng gỗ Sáu cột buồm được đóng và hoàn thành vào năm 1909 bởi công ty Percy & Small ở Bath, Maine.[1] Với chiều dài 450 ft (140 m) từ mũi jib-boom đến mũi spanker boom, Wyoming là con tàu gỗ lớn nhất được biết đến từng được chế tạo.[4][5][6]
Thông tin Nhanh Lịch sử, Đặc điểm khái quát ...
Schooner Wyoming vào năm 1917 | |
Lịch sử | |
---|---|
Đặt tên theo | Wyoming |
Hạ thủy | 15 tháng 12 năm 1909[1] |
Số phận | Tìm thấy ngày 11 tháng 3 năm 1924 |
Đặc điểm khái quát | |
Dung tải |
|
Trọng tải choán nước | 10.000 tấn Mỹ (9.100 tấn) xấp xỉ. |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 50,1 ft (15,3 m) |
Mớn nước | 30,4 ft (9,3 m) |
Độ sâu ổn định | 33 ft (10 m) |
Động cơ đẩy | Buồm |
Sải buồm | Sáu cột buồm schooner: 22 cánh buồm: 6 gaff buồm chính (Cánh số 1 đến 5 kích thước bằng nhau, spanker kích thước lớn hơn), 6 gaff topsails, 5 staysail, 5 foresail với 39.826.8 ft vuông (3.700 m²) mặt buồm |
Tốc độ | 16 hải lý trên giờ (30 km/h; 18 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 13[2] (chuyến đi cuối cùng), 16[3] (thuyền trưởng, 2 phụ tá, kỹ sư, đầu bếp, thủy thủ cabin, 7 - 10 khác) |
Đóng
Do chiều dài cực lớn và cấu trúc gỗ của nó, Wyoming có xu hướng uốn cong trong những vùng biển nặng, điều này khiến các tấm ván dài bị xoắn và khóa cứng, do đó cho phép nước biển xâm nhập vào vùng giữ. Tàu phải dùng máy bơm để giữ cho nó không bị thấm nước. Vào tháng 3 năm 1924, xác tàu chìm đã được tìm thấy ở đáy biển gần đảo Monomoy.