Đàn bầu
một nhạc cụ có dây Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đàn bầu (chữ Nôm: 彈匏) hay độc huyền cầm (giản thể: 独弦琴; phồn thể: 獨弦琴; bính âm: dúxiánqín) nghĩa là đàn một dây), là một loại nhạc cụ truyền thống của người Việt, thanh âm phát ra nhờ sử dụng que hay miếng gảy vào dây. Dựa theo cấu tạo của hộp cộng hưởng, đàn bầu chia hai loại là đàn thân tre và đàn hộp gỗ.
Đàn bầu có mặt phổ biến ở các dàn nhạc cổ truyền dân tộc Việt Nam. Các nhạc sĩ Việt Nam đã biên soạn và chuyển soạn một số tác phẩm dạng concerto để nghệ sĩ sử dụng đàn bầu trình tấu cùng với dàn nhạc giao hưởng thính phòng như Vì Miền Nam, Ru con, Tình ca... Đàn bầu không chỉ được người Việt Nam ưa thích mà còn được nhiều khán-thính giả trên thế giới hâm mộ.[1] Đàn bầu được du nhập tới Trung Quốc bởi tộc người Kinh di cư từ vùng Đồ Sơn, Hải Phòng sang vùng đất Tam đảo (trước đây thuộc Việt Nam, sau Công ước Pháp – Thanh 1887 vùng này thuộc Trung Quốc) từ khoảng 500 năm trước.[2]