Koruna Tiệp Khắc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Koruna Tiệp Khắc (Tiếng Séc và Tiếng Slovak: koruna československá vào những thời điểm cuaron československá; koruna nghĩa vương miện) là tiền tệ của Tiệp Khắc từ ngày 10 tháng tư năm 1919, đến ngày 14 tháng 3 năm 1939, và từ ngày 01 tháng 11 năm 1945, đến 07 tháng 2, 1993. Trong một thời gian ngắn vào năm 1939 và một lần nữa vào năm 1993, nó cũng là tiền tệ trong các nước cộng hòa Séc và Slovak riêng biệt.
Koruna Tiệp Khắc | |
---|---|
koruna československá (Tiếng Séc & Tiếng Slovak) | |
Một vương miện của Đệ Nhất Cộng hòa Tiệp Khắc. | |
Mã ISO 4217 | CSK |
Ngân hàng trung ương | Ngân hàng Cộng hòa Tiệp Khắc |
Sử dụng tại |
|
Lạm phát | 57.9% |
Nguồn | World Bank, 1991[1] |
Đơn vị nhỏ hơn | |
1/100 | haléř (tiếng Séc) halier (tiếng Slovak) |
Ký hiệu | Kčs |
Số nhiều | Ngôn ngữ của tiền tệ này thuộc về ngôn ngữ Slavơ. Có nhiều cách để tạo nên dạng số nhiều. Xem chi tiết trong bài. |
Tiền kim loại | |
Thường dùng | 10, 20, 50 h; 1, 2, 5 Kčs |
Ít dùng | 5, 25 h, 3, 10 Kčs |
Tiền giấy | |
Thường dùng | 10, 20, 50, 100 Kčs |
Ít dùng | 1000 Kčs |
Nơi in tiền | Státní tiskárna cenin (Máy in Chứng khoán Nhà nước, Prague) |
Website | www |
Nơi đúc tiền | Mincovňa Kremnica (Kremnica Mint) |
Website | www |
Hộp thông tin này hiển thị trạng thái mới nhất trước khi tiền tệ này bị loại bỏ. |
Vào ngày 8 tháng 2 năm 1993, nó đã được thay thế bởi Koruna Séc và Koruna Slovakia, cả hai đều ngang bằng nhau.
Trong tiếng Slovak, danh từ "Koruna" và "halier" cả hai đều giả định hai dạng số nhiều. "Koruny" và "haliere" xuất hiện sau các số 2, 3 và 4 và trong bối cảnh chung (không đếm được), với "korún" và "halierov" được sử dụng sau các số khác. Các dạng sau cũng tương ứng với việc sử dụng gen trong số nhiều.