USS Wasp (CV-18)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Wasp (CV/CVA/CVS-18) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải quân Mỹ mang cái tên này.[1] Wasp được đưa vào hoạt động tháng 11 năm 1943, và đã hoạt động trong nhiều chiến dịch tại Mặt trận Thái Bình Dương, được tặng thưởng tám Ngôi sao Chiến trận. Giống như nhiều chiếc tàu chị em với nó, Wasp được cho ngưng hoạt động không lâu sau khi chiến tranh kết thúc, nhưng được cho hiện đại hóa và tái hoạt động vào đầu những năm 1950 như một tàu sân bay tấn công (CVA), và cuối cùng như một tàu sân bay chống tàu ngầm (CVS). Trong lượt phục vụ thứ hai này, nó hoạt động chủ yếu tại Đại Tây Dương, Địa Trung Hải và vùng biển Caribbe. Nó đóng một vai trò nổi bật trong chương trình thám hiểm vũ trụ có người lái khi phục vụ như tàu thu hồi chính cho các chuyến bay Gemini VI, VII và IX. Nó được cho xuất biên chế vào năm 1972 và được bán để tháo dỡ vào năm 1973.
Tàu sân bay USS Wasp (CVS-18), khoảng năm 1967 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Xưởng đóng tàu | Bethhelem Steel Company |
Đặt lườn | 18 tháng 3 năm 1942 |
Hạ thủy | 17 tháng 8 năm 1943 |
Người đỡ đầu | Julia M. Walsh |
Nhập biên chế | 24 tháng 11 năm 1943 |
Tái biên chế | 28 tháng 9 năm 1951 |
Xuất biên chế | 17 tháng 2 năm 1947 |
Ngừng hoạt động | 1 tháng 7 năm 1972 |
Xếp lớp lại |
|
Xóa đăng bạ | 1 tháng 7 năm 1972 |
Danh hiệu và phong tặng | 8 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị bán để tháo dỡ năm 1973 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Essex |
Trọng tải choán nước | 27.100 tấn (tiêu chuẩn); 36.380 tấn (đầy tải) |
Chiều dài | 250 m (820 ft) mực nước; 266 m (872 ft) chung |
Sườn ngang | 28 m (93 ft) mực nước |
Mớn nước | 8,7 m (28 ft 5 in) tiêu chuẩn |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 61 km/h (33 knot) |
Tầm xa | 28.000 km ở tốc độ 28 km/h (15.000 hải lý ở tốc độ 15 knot) |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 90–100 máy bay |
Hệ thống phóng máy bay |
|