USS Wright (CVL-49)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Wright.
USS Wright (CVL-49/AVT-7/CC-2) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp tàu sân bay Saipan vốn còn bao gồm chiếc USS Saipan (CVL-48). Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, nhưng là chiếc đầu tiên được đặt nhằm tôn vinh cả hai anh em Orville và Wilbur Wright,[Ghi chú 1] những người đi tiên phong trong lĩnh vực hàng không.[1] Nó chỉ phục vụ như một tàu sân bay trong một thời gian ngắn trước khi được xếp lại lớp như một tàu chỉ huy CC-2 vào năm 1962. Nó ngừng hoạt động vào năm 1970 và bị bán để tháo dỡ vào năm 1980.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu sân bay hạng nhẹ USS Wright (CVL-49) vào đầu những năm 1950 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Wright |
Xưởng đóng tàu | New York Shipbuilding Corporation, Camden, New Jersey |
Đặt lườn | 21 tháng 8 năm 1944 |
Hạ thủy | 1 tháng 9 năm 1945 |
Người đỡ đầu | bà Harold S. Miller |
Nhập biên chế | 9 tháng 2 năm 1947 |
Tái biên chế | 11 tháng 5 năm 1963 |
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại |
|
Xóa đăng bạ | 1 tháng 12 năm 1977 |
Số phận | Bị bán để tháo dỡ, 1980 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Saipan |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 684 ft (208 m) |
Sườn ngang |
|
Mớn nước | 28 ft (8,5 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 33 kn (61 km/h) |
Thủy thủ đoàn | 1.787 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo |
list error: mixed text and list (help) |
Đóng