Nguyễn Văn Hiếu (trung tướng)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nguyễn Văn Hiếu (1929-1975) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tử nạn được truy thăng Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính phủ Quốc gia Việt Nam mở ra tại Nam Cao nguyên Trung phần vào đầu thập niên 50 của thế kỷ trước. Ông đã từng chỉ huy các Sư đoàn Bộ binh và được cử giữ chức Phụ tá Đặc biệt trong Ủy ban chống tham nhũng thuộc Phủ Phó Tổng thống Trần Văn Hương, một vị trí phù hợp với con người và tính cách của ông. Bản thân ông đã được một số tài liệu đánh giá là liêm khiết, không tham nhũng.[1]
Nguyễn Văn Hiếu | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 10/1973 – 8/4/1975 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng |
Vị trí | Quân khu III |
Tư lệnh | -Trung tướng Phạm Quốc Thuần (10/1973-10/1974) -Trung tướng Dư Quốc Đống (10/1974-1/1975) -Trung tướng Nguyễn Văn Toàn (1/1975-4/1975) |
Nhiệm kỳ | 2/1972 – 10/1973 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng |
Vị trí | Thủ đô Sài Gòn |
Phó Tổng thống | -Trần Văn Hương |
Nhiệm kỳ | 6/1971 – 2/1972 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng |
Vị trí | Quân khu I |
Tư lệnh | -Trung tướng Hoàng Xuân Lãm |
Nhiệm kỳ | 8/1969 – 6/1971 |
Cấp bậc | -Đại tá -Chuẩn tướng (11/1967) -Thiếu tướng (6/1970) |
Tiền nhiệm | -Thiếu tướng Phạm Quốc Thuần |
Kế nhiệm | -Đại tá Lê Văn Hưng (nguyên Tư lệnh phó Sư đoàn) |
Vị trí | Quân khu III |
Nhiệm kỳ | 6/1966 – 8/1969 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Tiền nhiệm | -Chuẩn tướng Nguyễn Thanh Sằng |
Kế nhiệm | -Chuẩn tướng Lê Ngọc Triển |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 10/1964 – 6/1966 |
Cấp bậc | -Trung tá -Đại tá (5/1965) |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Tư lệnh | -Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có (9/1964-6/1965) -Trung tướng Vĩnh Lộc (6/1965-2/1968) |
Nhiệm kỳ | 9/1964 – 10/1964 |
Cấp bậc | -Trung tá |
Tiền nhiệm | -Thiếu tướng Linh Quang Viên |
Kế nhiệm | -Đại tá Nguyễn Xuân Thịnh |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 1/1964 – 9/1964 |
Cấp bậc | -Trung tá |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Tư lệnh | -Trung tướng Đỗ Cao Trí |
Nhiệm kỳ | 11/1963 – 1/1964 |
Cấp bậc | -Trung tá |
Vị trí | Vùng 1 chiến thuật |
Tư lệnh | -Trung tướng Đỗ Cao Trí (8/1963-12/1963) -Trung tướng Nguyễn Khánh (12/1963-2/1964) |
Nhiệm kỳ | 6/1963 – 8/1963 |
Cấp bậc | -Trung tá (6/61963) |
Vị trí | Vùng 1 chiến thuật |
Tư lệnh | -Đại tá Đỗ Cao Trí |
Nhiệm kỳ | 8/1962 – 1/1963 |
Cấp bậc | -Thiếu tá |
Vị trí | Vùng 1 chiến thuật |
Tư lệnh | -Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm |
Nhiệm kỳ | 8/1957 – 8/1962 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (8/1957) |
Vị trí | Vùng 1 chiến thuật |
Tư lệnh | -Thiếu tướng Trần Văn Đôn |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | 23 tháng 6 năm 1929 Thiên Tân, Trung Hoa Dân quốc |
Mất | 8 tháng 4 năm 1975 (46 tuổi) Biên Hòa, Việt Nam Cộng hòa |
Nguyên nhân mất | Bị ám sát |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Vợ | Phạm Thị Thu Hường |
Cha | Nguyễn Văn Hướng |
Mẹ | Nguyễn Thị Nghiêm |
Họ hàng | Nguyễn Văn Trung (anh) Nguyễn Văn Tiết (em) Nguyễn Thị Nghĩa (em) Nguyễn Thị Để (em) Nguyễn Văn Trí (em) Nguyễn Văn Tín (em) |
Con cái | 6 người con (3 trai, 3 gái) Nguyễn Văn Dũng Nguyễn Văn Cảm Nguyễn Anh Thu Nguyễn Thu Hà Nguyễn Văn Hoàng Nguyễn Thu Hằng |
Học vấn | Tú tài toàn phần |
Trường lớp | -Trường Collège Français de Shanghai, Thượng Hải, Trung Hoa Dân quốc -Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt -Học viện Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ |
Quê quán | Tỉnh Bắc Ninh (Bắc Kỳ) |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân lực VNCH |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1951 - 1975 |
Cấp bậc | Trung tướng |
Đơn vị | Bộ Tổng Tham mưu Quân đoàn I và QK 1 Sư đoàn 1 Bộ binh Quân đoàn II và QK 2 Sư đoàn 22 Bộ binh Quân đoàn III và QK 3 Sư đoàn 5 Bộ binh |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực VNCH |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Khen thưởng | Bảo quốc Huân chương đệ Tam đẳng |
Do chống tham nhũng, ông được cho là đã làm mất lòng nhiều tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa, vốn có nhiều tai tiếng vì tham nhũng.[2] Nhiều người cũng cho rằng đây là lý do dẫn đến việc ông bị đồng ngũ ám sát trong văn phòng tại bản doanh Bộ Tư lệnh Quân đoàn III ở Biên Hòa ngày 8 tháng 4 năm 1975, khi đang giữ chức Tư lệnh phó đặc trách Hành quân của Quân đoàn.[3]