Đỗ Cao Trí
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đỗ Cao Trí (1929-1971) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Võ bị Quốc gia Liên hiệp Pháp do Chính quyền Thuộc địa Pháp lập ra ở miền Nam Việt Nam. Ra trường, ông tình nguyện gia nhập Binh chủng Nhảy dù và đã lên đến chức vụ Tư lệnh đơn vị này. Sau đó, ông được đảm nhiệm các chức vụ Chỉ huy và tham mưu cấp Quân khu và Quân đoàn. Ông là một trong số ít sĩ quan được lên tướng ở thời kỳ Đệ Nhất Cộng hòa (Thiếu tướng năm 1963).
Đỗ Cao Trí | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 8/1968 – 2/1971 |
Cấp bậc | -Trung tướng -Đại tướng (truy thăng 23/2/1971) |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Lê Nguyên Khang |
Kế nhiệm | -Thiếu tướng Nguyễn Văn Minh |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Tư lệnh phó Tham mưu trưởng | -Chuẩn tướng Phan Trọng Chinh -Đại tá Đào Duy Ân |
Nhiệm kỳ | 7/1967 – 7/1968 |
Tiền nhiệm | Ngô Tôn Đạt |
Kế nhiệm | Phạm Xuân Chiểu |
Vị trí | Thủ đô Hán Thành Đại Hàn Dân Quốc |
Nhiệm kỳ | 12/1963 – 9/1964 |
Cấp bậc | -Trung tướng |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Nguyễn Khánh |
Kế nhiệm | -Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 8/1963 – 12/1963 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng -Trung tướng (11/1963) |
Tiền nhiệm | -Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm |
Kế nhiệm | -Trung tướng Nguyễn Khánh |
Vị trí | Vùng 1 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 12/1962 – 11/1963 |
Cấp bậc | -Đại tá -Thiếu tướng (7/1963) -Trung tướng (11/1963) |
Tiền nhiệm | -Đại tá Nguyễn Văn Thiệu |
Kế nhiệm | -Trung tá Nguyễn Văn Hiếu (Quyền Tư lệnh) -Đại tá Trần Thanh Phong (Tư lệnh chính thức) |
Vị trí | Vùng 1 chiến thuật |
Tham mưu trưởng | -Trung tá Nguyễn Văn Hiếu |
Nhiệm kỳ | 8/1961 – 12/1962 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Tiền nhiệm | -Trung tá Đặng Văn Sơn |
Kế nhiệm | -Đại tá Nguyễn Văn Kiểm |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 4/1959 – 8/1961 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Vị trí | Vùng 1 chiến thuật |
Tư lệnh | -Trung tướng Trần Văn Đôn |
Nhiệm kỳ | 9/1956 – 4/1958 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Tiền nhiệm | Đầu tiên |
Kế nhiệm | -Đại tá Bùi Hữu Nhơn (nguyên Tư lệnh phó) |
Vị trí | Bắc Cao nguyên và bắc Duyên hải Trung phần |
Nhiệm kỳ | 10/1954 – 9/1956 |
Cấp bậc | -Thiếu tá -Trung tá (1/1955) -Đại tá (2/1956) |
Tiền nhiệm | Đầu tiên |
Kế nhiệm | -Trung tá Nguyễn Chánh Thi (nguyên Tư lệnh phó) |
Vị trí | Đệ nhất Quân khu |
Nhiệm kỳ | 3/1954 – 10/1954 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (6/1953) |
Tiền nhiệm | Đầu tiên |
Kế nhiệm | -Đại úy Thạch Con |
Vị trí | Đệ nhất Quân khu (tiền thân của Vùng 3 chiến thuật) |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | 20 tháng 11 năm 1929 làng Bình Trước, Biên Hòa, Liên bang Đông Dương |
Mất | 23 tháng 2 năm 1971 (41 tuổi) Trảng Lớn, Tây Ninh, Việt Nam Cộng hòa |
Nguyên nhân mất | Tử nạn trực thăng |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Vợ | Võ Thị Lan Phương |
Cha | Đỗ Cao Lụa |
Mẹ | Tô Thị Định |
Họ hàng | Võ Văn Vân (cha vợ) Đỗ Cao Minh (anh) Đỗ thị Ánh Tuyết (em gái) Dương Ngọc Lắm (em rể) |
Con cái | 2 người con (1 trai, 1 gái): Đỗ Thị Phương Loan Đỗ Cao Dũng |
Học vấn | Tú tài bán phần |
Trường lớp | -Trường Tiểu học Nguyễn Du, Biên Hòa -Trường Trung học Pétrus Ký, Sài Gòn -Trường Sĩ quan Nước Ngọt, Vũng Tàu -Trường Thực tập Bộ binh Auvours, Pháp -Trung tâm Huấn luyện Nhảy dù Pau, Pháp -Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ -Học viện Fort Gordon, Georgia, Hoa Kỳ -Học viện Không quân Fort Kisler, Mississippi, Hoa Kỳ |
Quê quán | Nam Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân lực VNCH |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1947 - 1971 |
Cấp bậc | Đại tướng |
Đơn vị | Binh chủng Nhảy dù Đệ Tam Quân khu[1] Quân đoàn I và QK 1[2] Trường Hạ sĩ quan Sư đoàn 1 Bộ binh Quân đoàn III và QK 3 |
Chỉ huy | Quân đội Liên hiệp Pháp Quân đội Quốc gia Quân lực VNCH |
Khen thưởng | Bảo Quốc Huân Chương đệ nhất đẳng |
Ông được đánh giá là vị tướng có năng lực trong hàng ngũ tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Năm 1971, khi đang là tư lệnh Quân đoàn III, ông bị tử nạn trong một vụ nổ trực thăng không rõ nguyên nhân (có nghi vấn rằng ông bị các tướng Việt Nam Cộng hòa khác ám sát), được truy thăng cấp Đại tướng.